D-8, D-9

기업투자, 무역경영

Đầu tư doanh nghiệp, kinh doanh thương mại

Giấy phép kinh doanh

Doanh nghiệp phải có giấy phép

- Bất cứ ai có ý định tham gia vào bất cứ doanh nghiệp nào sau đây sẽ phải xin giấy phép từ Bộ trưởng Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm, Thị trưởng Thành phố Tự quản Đặc biệt, Thống đốc Tỉnh Tự quản Đặc biệt hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận (sau đây gọi là "văn phòng cấp phép") theo loại hình kinh doanh hoặc từng địa điểm kinh doanh (Phần trước Điều 37(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 và Đoạn 2 Điều 23 「Nghị định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).

· Kinh doanh quán bar karaoke

· Kinh doanh quán bar giải trí

Điều kiện và hạn chế lấy giấy phép kinh doanh

- Trường hợp doanh nghiệp thuộc bất cứ trường hợp nào sau đây sẽ không có giấy phép kinh doanh (Điều 38(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).

· Trường hợp cơ sở kinh doanh liên quan không đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất theo Điều 36 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 (Khoản 1 Điều 38(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)

· Trường hợp người điều hành kinh doanh có ý địnhtham gia vào cùng một loại hình kinh doanh tại cùng một địa điểm trước khi hết6 tháng kể từ khi giấy phép kinh doanh bị hủy bỏ do vi phạm Thông tư thi hànhLuật Vệ sinh An toàn Thực phẩm (trừ trường hợp giấy phép kinh doanh bị hủy dovi phạm Điểm 1 Điều 44(2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 và giấyphép kinh doanh bị hủy theo Điểm 19 và Điểm 20 Điều 75(1) 「Luật Vệsinh An toàn Thực phẩm」) hoặc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 「Luật vềBiểu thị và Quảng cáo Thực phẩm」

√ Tuy nhiên, giấy phép kinh doanh có thể được cấp nếu đã hủy giấy phép kinh doanh sau khi đã tháo dỡ các cơ sở vật chất kinh doanh

· Trường hợp người điều hành kinh doanh có ý địnhtham gia kinh doanh dịch vụ ẩm thực ở cùng một địa điểm trước khi hết 2 năm kểtừ khi ban hành lệnh đóng cửa địa điểm kinh doanh do thuê trẻ vị thành niên làmnhân viên giải trí và bắt trẻ cung cấp dịch vụ giải trí (Đoạn 1 Điều 44(2) 「Luật Vệsinh An toàn Thực phẩm」) hoặc do phạm tội theo Điều 4 「Luật Xửphạt Sắp đặt Hành vi Mua bán Dâm」, v.v. (Điểm 19 và Điểm20 Điều 75(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)

· Hủy giấy phép kinh doanh do viphạm Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm Trường hợp cùng một người (bao gồm người đại diệncông ty nếu là pháp nhân) đã bị ban hành lệnh đóng cửa doanh nghiệp do vi phạm 「Luật Vệsinh An toàn Thực phẩm」 hoặc theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 「Luật vềBiểu thị và Quảng cáo Thực phẩm」 có ý định tham gia vào cùng một loại hình kinhdoanh đã bị đóng cửa trước khi hết 2 năm kể từ khi lệnh đó được ban hành (khôngbao gồm các trường hợp lệnh đó được ban hành do vi phạm các Điều 4 đến 6, Điều8, và Đoạn 1 Điều 44(2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」, hoặckhi lệnh đó được bán hành để đóng cửa doanh nghiệp theo Điểm 19 và Điểm 20 Điều75(1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) [Tuynhiên, điều này không áp dụng trong trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanhdo di dời toàn bộ cơ sở kinh doanh (không bao gồm trường hợp phá dỡ cơ sở kinhdoanh để tránh bị xử phạt hành chính).]

· Trường hợp cùng một người (bao gồm người đại diệncông ty nếu là pháp nhân) có ý định kinh doanh ngành tiếp khách và thực phẩmtrước khi quá 3 năm kể từ khi bị hủy giấy phép kinh doanh do tuyển dụng thanhthiếu niên làm tiếp viên để mua vui cho khách (Điểm 1 Điều 2 Khoản 44 「Luật Vệsinh An toàn Thực phẩm」) hoặc do thực hiện các hành vi bị cấm theo Điều 4 「Luật vềXử phạt hành vi môi giới mại dâm」 (Điểm 19 và Điểm 20 Điều 75(1)「Luật Vệsinh An toàn Thực phẩm」)

· Trường hợp người (bao gồm người đại diện cho công ty) đã bị ban hành lệnh đóng cửa doanh nghiệp do bán thực phẩm có hại, v.v. (Điều 4 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」), thịt nhiễm bệnh, v.v. (Điều 5 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」), hóa chất tổng hợp không theo tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật quy định (Điều 6 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) và thiết bị độc hại, v.v. (Điều 8 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) có ý định tham gia cùng một loại hình kinh doanh trước khi hết 5 năm kể từ thời điểm ban hành lệnh đó

· Trường hợp xét thấy cần thiết hạn chế giấy phép kinh doanh dịch vụ ẩm thực do thị trưởng thành phố đặc biệt, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố tự trị đặc biệt, tỉnh trưởng tỉnh tự trị đặc biệt (dưới đây gọi là “thị trưởng, tỉnh trưởng”) chỉ định và công bố vì an toàn vệ sinh và sức khỏe cộng đồng

· Trường hợp bất cứ ai có ý định lấy giấy phép kinh doanh là người lớn dưới sự giám hộ của người giám hộ hợp pháp hoặc bị tuyên bố phá sản và chưa được khôi phục

Thủ tục xin giấy phép kinh doanh

Hồ sơ nộp khi xin cấp giấy phép kinh doanh

- Người có ý định xin giấy phép kinh doanh sẽ phải đảm bảo doanh nghiệp của mình được trang bị các cơ sở vật chất cần thiết và nộp các tài liệu sau (bao gồm các tài liệu điện tử) lên văn phòng cấp phép (Phần trước Điều 37 (1) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」 và Điều 40(1) 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)

1. Đơn xin giấy phép kinh doanh (Mẫu đính kèm số 30 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」)

2. Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo (áp dụng cho những người được đào tạo trước)

3. Giấy phép hoặc giấy chứng nhận thông báo đối với kinh doanh tàu du lịch và phà (chỉ áp dụng nếu người điều hành có ý định điều hành kinh doanh tại bến tàu du lịch hoặc bến phà trong kết cấu nổi trên mặt nước)

4. Báo cáo kiểm tra (xétnghiệm) chất lượng nước được cơ quan kiểm tra chất lượng nước uống ban hành theo 「Luật Quản lý Nước Uống」 (chỉ áp dụng nếu sử dụng nước ngầm, v.v., thay vì nước máy trong quá trình sản xuất thực phẩm hoặc nước uống hoặc trong việc nấu nướng hoặc làm sạch thực phẩm)

Cấp giấy phép kinh doanh

- Bộ trưởng Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm, Thị trưởng Thành phố Tự quản Đặc biệt, Thống đốc Tỉnh Tự quản Đặc biệt, hoặc Chủ tịch Thành phố/Hạt/Quận có thể đính kèm thêm các điều kiện cần thiết khi cấp cho giấy phép kinh doanh (Điều 37(2) 「Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).

- Khi văn phòng cấp phép cho phép doanh nghiệp hoạt động, họ sẽ cấp giấy phép kinh doanh (Mẫu đính kèm số 32 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」) (Phần trước Điều 40(4) 「Quy định Thực thi Luật Vệ sinh An toàn Thực phẩm」).

Đăng ký kinh doanh

Đơn đăng ký kinh doanh

- Chủ doanh nghiệp sẽ phải nộp đơn đăng ký kinh doanh cho từng địa điểm kinh doanh với người đứng đầu văn phòng thuế có thẩm quyền đối với từng địa điểm kinh doanh, trong vòng 20 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. (Phần chính Điều 8(1) 「Luật Thuế Giá trị Gia tăng」).

· Tuy nhiên, người có ý định mới mở doanh nghiệp có thể nộp đơn đăng ký kinh doanh thậm chí trước ngày bắt đầu kinh doanh (Điều khoản Điều 8(1) 「Luật Thuế Giá trị Gia tăng」).

- Chủ doanh nghiệp có thể nộp đơn đăng ký kinh doanh lên người đứng đầu của bất kỳ văn phòng thuế nào ngoài người đứng đầu văn phòng thuế có thẩm quyền đối với địa điểm kinh doanh của người đó. Trong những trường hợp này, người đó sẽ được xem là đã nộp đơn đăng ký kinh doanh lên người đứng đầu văn phòng thuế có thẩm quyền đối với địa điểm kinh doanh của người đó (Điều 8(2) 「Luật Thuế Giá trị Gia tăng」).

Tài liệu cần phải nộp để làm đơn đăng ký

- Chủ doanh nghiệp cần đăng ký kinh doanh sẽ nộp(bao gồm thông qua mạng thông tin và truyền thông thuế quốc gia) đơn đăng kýkinh doanh (Mẫu số 4 đính kèm 「Nghị định Thực thi Luật ThuếGiá trị Gia tăng」) ghirõ các chi tiết sau đây, lên người đứng đầu cơ quan thuế liên quan hoặc người đứngđầu của cơ quan thuế khác mà người đăng ký chọn để thuận tiện đối với từng địađiểm kinh doanh (Điều 8(1) 「Luật Thuế Giá trị Gia tăng」, Điều 11(1) 「Nghị định Thực thi Luật Thuế Giá trị Gia tăng」 vàĐiều 9(1) 「Quy định Thực thi Luật ThuếGiá trị Gia tăng」).

· Thông tin chi tiết cá nhân của chủ doanh nghiệp

· Lý do nộp đơn đăng ký kinh doanh

· Ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày chủ doanh nghiệp bắt đầu thành lập địa điểm kinh doanh.

· Hạng mục kham thảo khác
D-8, D-9

기업투자, 무역경영

Đầu tư doanh nghiệp, kinh doanh thương mại